Thừa kế thế vị là một khái niệm quan trọng trong pháp luật dân sự, đặc biệt là trong lĩnh vực thừa kế tài sản. Thừa kế thế vị xảy ra khi một người thừa kế hợp pháp chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, và theo đó, người thừa kế thế vị sẽ được hưởng phần di sản mà người thừa kế gốc lẽ ra được hưởng.
Thừa kế thế vị là gì? Ai có quyền thừa kế thế vị?
Dựa trên Điều 652 của Bộ Luật Dân sự 2015, quy định về thừa kế thế vị được nêu rõ như sau:
Thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. |
Thừa kế thế vị xảy ra khi người thừa kế qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Trong trường hợp này, con hoặc vợ của người thừa kế sẽ tiếp nhận phần tài sản mà người thừa kế đáng lẽ được nhận.
Nói cách khác, nếu người thừa kế không còn sống để nhận di sản, thì con hoặc vợ của họ sẽ là những người được quyền thừa kế phần tài sản này.
Nếu đã tái hôn sau khi vợ qua đời, liệu có còn quyền hưởng thừa kế từ người vợ đã mất không?
Theo khoản 3 Điều 655 của Bộ Luật Dân sự 2015, quy định về quyền thừa kế trong các trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung, đang trong quá trình ly hôn, hoặc đã kết hôn với người khác được nêu rõ như sau:
Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác … 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. |
Do đó, trong trường hợp người vợ qua đời trong thời gian hôn nhân và có để lại tài sản thừa kế, người chồng dù sau đó kết hôn với người khác vẫn có quyền nhận phần di sản mà người vợ đã để lại.
Ai sẽ không được quyền nhận thừa kế?
Theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015, những đối tượng không được quyền thừa hưởng di sản bao gồm:
Những người sau đây sẽ không có quyền thừa kế:
- Cá nhân bị kết án do cố ý gây hại đến tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi, hành hạ người để lại di sản, hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm của người đó.
- Người không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.
- Cá nhân bị kết án do cố ý gây hại đến tính mạng hoặc sức khỏe của người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản thừa kế mà người đó có quyền nhận.
- Người có hành vi gian dối, ép buộc, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo, sửa đổi, hủy bỏ, hoặc che giấu di chúc nhằm chiếm đoạt di sản trái với ý muốn của người để lại tài sản.
Tuy nhiên, nếu người để lại di sản biết rõ hành vi của những cá nhân này nhưng vẫn quyết định cho họ hưởng thừa kế theo di chúc, họ vẫn có quyền thừa kế.
Trong trường hợp không có ai thừa hưởng di sản, tài sản này sẽ được xử lý như thế nào? Theo Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về tài sản không có người thừa kế như sau:
Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Do đó, nếu người để lại di sản không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật, hoặc nếu những người này không có quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản, thì tài sản còn lại, sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ liên quan, sẽ thuộc về Nhà nước.
Trân trọng!
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUỐC DÂN
Địa chỉ: số 49 Hoa Sứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP HCM.
Số điện thoại: 0902.374.099
Website: https://luatsuquocdan.com/