Thừa kế là gì? Quyền thừa kế trong pháp luật dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban tư vấn của Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc cần giải đáp: Thừa kế là gì và quyền thừa kế trong pháp luật dân sự được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ quý ban! Tôi xin chân thành cảm ơn!
1. Thừa kế là gì?
Theo Điều 609 của Bộ luật Dân sự 2015, quyền thừa kế được hiểu như sau:
Cá nhân có quyền lập di chúc để chỉ định người thừa kế tài sản của mình; tài sản này có thể được chuyển giao cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có thể nhận tài sản qua di chúc hoặc theo luật định. |
Nếu người thừa kế không phải là cá nhân, họ vẫn có quyền thụ hưởng di sản qua di chúc.
Tóm lại, thừa kế là quá trình chuyển giao tài sản của người đã mất sang người khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Quá trình này đồng thời xác định các quyền, nghĩa vụ của người thừa kế và cách bảo vệ những quyền, nghĩa vụ đó.
2. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế
- Thời điểm mở thừa kế: Là thời điểm người có tài sản qua đời. Nếu Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thời điểm mở thừa kế sẽ là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
- Địa điểm mở thừa kế: Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
3. Thừa kế theo di chúc
- Di chúc là một văn bản thể hiện ý chí của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
- Người lập di chúc có thể là:
- Người thành niên đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này.
- Người từ 15 đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Quyền của người lập di chúc:
- Chỉ định người thừa kế và truất quyền hưởng di sản của một số người thừa kế.
- Phân chia di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản để tặng cho hoặc để thực hiện việc thờ cúng.
- Giao nhiệm vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, quản lý di sản và phân chia di sản.
- Hình thức di chúc: Di chúc cần phải được lập thành văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản, có thể lập di chúc miệng.
4. Thừa kế dựa theo quy định của pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật là việc thừa kế tài sản dựa trên quy định về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo luật định.
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Người thừa kế theo di chúc đã qua đời hoặc mất cùng thời điểm với người lập di chúc; tổ chức được hưởng di sản qua di chúc không còn tồn tại khi mở thừa kế.
- Người được chỉ định thừa kế không có quyền nhận di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:
- Di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Di sản liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Di sản liên quan đến người thừa kế đã qua đời hoặc từ chối nhận di sản, hoặc liên quan đến tổ chức không còn tồn tại khi mở thừa kế.
Người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Gồm vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người qua đời.
- Hàng thừa kế thứ hai: Gồm ông bà nội ngoại, anh chị em ruột của người qua đời; cháu ruột của người qua đời mà người qua đời là ông bà nội ngoại của họ.
- Hàng thừa kế thứ ba: Gồm cụ nội ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người qua đời; cháu ruột mà người qua đời là bác, chú, cậu, cô, dì; chắt ruột mà người qua đời là cụ nội ngoại của họ.
- Người thừa kế cùng hàng nhận phần di sản bằng nhau.
- Người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, không có quyền thừa kế, hoặc từ chối nhận di sản.
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Dân sự 2015.
Trân trọng!
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUỐC DÂN
Địa chỉ: số 49 Hoa Sứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP HCM.
Số điện thoại: 0902.374.099
Website: https://luatsuquocdan.com/