Làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc là trường hợp rất phổ biến hiện nay, chi tiết chúng tôi sẽ cung cấp thông tin trong bài viết dưới đây.
Đối với trường hợp đất đai được thừa kế từ Ông, Bà hoặc Cha Mẹ, quá trình làm sổ đỏ cần thực hiện theo những bước nhất định. Vậy thủ tục cấp sổ đỏ như thế nào? Cần chuẩn bị các giấy tờ pháp lý nào để có thể đứng tên trên sổ đỏ? Các vấn đề pháp lý liên quan đến việc cấp sổ đỏ sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp trực tuyến để đảm bảo người thừa kế thực hiện đúng quy trình pháp luật.
Làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc là như thế nào?
Xin chào luật sư! Em có một thắc mắc liên quan đến vấn đề thừa kế đất đai và mong được tư vấn. Gia đình em có một tình huống như sau: Ông nội em có ba người con gái và năm người con trai. Trước khi lập gia đình, các cô chú đã được ông chia tài sản riêng và ra ở riêng, người được chia đất, người được trâu bò, còn người khác thì nhận tiền. Bố em, là con út, lập gia đình muộn và sinh sống trên mảnh đất mà ông bà và các bác từng ở. Sau đó, bố em là người chăm sóc bà nội.
Mảnh đất này ông nội trao quyền cho bác trưởng, và sau đó bác trưởng đã nhượng lại cho bố em, tuy nhiên, việc trao quyền này không có giấy tờ pháp lý để chứng minh. Bà nội đã sống cùng gia đình em từ năm 1990 đến năm 2010, rồi sau đó chuyển sang sống với các cô.
Đến năm 2017, bà nội và các cô yêu cầu chia lại tài sản, nhưng các bác trong gia đình không đồng ý, dẫn đến mâu thuẫn nhưng không đưa ra pháp luật giải quyết. Hiện tại, gia đình em muốn làm sổ đỏ đứng tên bố em cho mảnh đất này. Chúng em chỉ có 8 biên lai thuế đất từ năm 2008 đến nay. Đất này trước kia do ông nội khai hoang, và hiện nay gia đình em đóng thuế cho 500m2 đất ở và 1500m2 đất trồng hoa màu. Mong luật sư hướng dẫn về các thủ tục giấy tờ để làm sổ đỏ lần đầu.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Thứ nhất, về quyền sử dụng đất mà ông nội đã để lại.
Mảnh đất mà ông nội trao cho bác trưởng rồi bác trưởng trao lại cho bố bạn, nhưng không có căn cứ pháp lý rõ ràng. Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. |
Ta thấy, không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Theo Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng:
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. |
Mặt khác, theo Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định:Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi:
….5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. |
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý, thì bác trưởng của bạn chính là người có quyền thừa kế mảnh đất này.
Sau đó, bác trưởng đã chuyển giao mảnh đất lại cho gia đình bạn. Theo Điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về hình thức của giao dịch dân sự:
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. |
Khi pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, hoặc cần phải đăng ký hay xin phép, thì các bên liên quan phải tuân thủ các quy định đó. Theo Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013, quy định rằng:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. |
Do đó, để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn và bác cả, cần phải lập một hợp đồng chính thức bằng văn bản, và hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của pháp luật.
Tiếp theo, để được cấp sổ đỏ lần đầu, cần đáp ứng các điều kiện quy định. Theo Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013, quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà chưa có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |
Bên cạnh đó, theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định.
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). 2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất; c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất; d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất; e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan; i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ; k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký. 3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất. 4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất. |
Gia đình bạn hiện có trong tay 8 biên lai chứng minh việc đã đóng thuế đất từ năm 2017 đến nay. Mảnh đất này trước đây là do ông nội khai hoang, hiện đang đóng thuế cho 500m² đất ở và 1500m² đất trồng hoa màu. Đây là chứng cứ quan trọng để khẳng định việc sử dụng đất của gia đình bạn là ổn định.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
- Một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký về quyền sử dụng đất.
- Một trong các giấy tờ theo các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nếu bạn đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng, cần cung cấp sơ đồ của nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ khi sơ đồ đã có trong giấy tờ sở hữu phù hợp với hiện trạng thực tế).
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với các tổ chức trong nước hoặc cơ sở tôn giáo sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, theo Mẫu số 08/ĐK.
- Chứng từ xác nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, ngoài các giấy tờ đã nêu, cần có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh tại các khu vực quân khu, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nếu có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, cần có hợp đồng, văn bản thỏa thuận, hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí và kích thước phần diện tích đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
2. Mua bán đất viết tay có thể làm sổ đỏ?
Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyện đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dugnj đát; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. |
Theo quy định, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có thể thực hiện khi người sử dụng đất đã sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác. Hơn nữa, để hợp pháp hóa giao dịch, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Điều này được quy định rõ trong Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. |
Chúng ta sẽ phân tích từng tình huống cụ thể để đưa ra giải pháp:
Giao dịch bằng giấy viết tay sẽ không có giá trị pháp lý trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Nếu bạn thực hiện chuyển nhượng theo quy định pháp luật, bạn sẽ phải đối mặt với các loại thuế và phí sau:
- Thuế thu nhập cá nhân: Bên chuyển nhượng phải nộp 2% giá trị quyền sử dụng đất theo hợp đồng. Nếu giá trị này thấp hơn mức giá do Nhà nước quy định, thì thuế sẽ được tính theo khung giá do Nhà nước quy định.
- Lệ phí trước bạ: Bên nhận chuyển nhượng phải nộp 0,5% giá trị quyền sử dụng đất theo hợp đồng. Tương tự, nếu giá trị hợp đồng thấp hơn khung giá do Nhà nước ban hành, thì lệ phí sẽ được tính theo mức giá này.
- Phí đăng ký biến động đất đai và phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do UBND tỉnh, thành phố quy định.
Ngoài ra, Luật Xây dựng năm 2014 quy định các quy tắc liên quan đến việc xây dựng công trình tạm như sau:
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính. 2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt. 3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. |
Theo đó, trong trường hợp này gia đình bạn không phải là công trình tạm, có thể gia đình bạn đang được cấp giấy phép xây dựng công trình có thời hạn. Đối với loại công trình này, thời hạn tồn tại sẽ được ghi trong giấy phép xây dựng theo quy định:
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt; c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ. 2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này. 3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này. 4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn. 5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. |
Tuy nhiên, khi hết thời hạn thì có thể được gia hạn theo quy định tại Điều 99 Luật này:
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp. |
Về việc giao dịch bằng giấy tay, theo những phân tích từ các câu hỏi trước thì giao dịch này không được pháp luật thừa nhận. Để hợp pháp quyền của mình, bạn cần hoàn tất thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Việc nằm trong quy hoạch chỉ làm hạn chế một số quyền khi sử dụng đất.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUỐC DÂN
Địa chỉ: số 49 Hoa Sứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP HCM.
Số điện thoại: 0902.374.099
Website: https://luatsuquocdan.com