luatsuquocdan.com Hàng thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? - Văn phòng Luật Sư Quốc Dân

Hàng thừa kế là một khái niệm quan trọng trong việc phân chia di sản khi một người qua đời mà không để lại di chúc. Vậy hàng thừa kế là gì và làm thế nào để xác định những ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

Hàng thừa kế là gì?

Hàng thừa kế là nhóm người có quan hệ gần gũi nhất với người đã qua đời, được pháp luật quy định là những người có quyền hưởng di sản thừa kế. Việc phân chia hàng thừa kế giúp xác định rõ ràng quyền lợi của các cá nhân trong việc nhận phần tài sản của người đã mất. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được chia thành ba nhóm chính.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hàng Thừa Kế Thứ Nhất, Thứ Hai, Thứ Ba Gồm Những Ai?

Hàng thừa kế được xác định khi tài sản được thừa kế theo pháp luật mà không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Cụ thể, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời.
Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã mất; cháu ruột mà người đã mất là ông bà nội, ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã mất; cháu ruột mà người đã mất là bác, chú, cậu, cô, dì; chắt ruột mà người đã mất là cụ nội, cụ ngoại.

Những người cùng hàng thừa kế sẽ được chia đều phần di sản. Nếu không còn ai trong hàng thừa kế trước (vì đã qua đời, từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản), thì người ở hàng thừa kế sau sẽ được hưởng phần tài sản đó.

Khi Nào Cần Xác Định Hàng Thừa Kế?

Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo quy định pháp luật, cụ thể trong các trường hợp sau, theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:

Không có di chúc để lại;
Di chúc không hợp pháp;
Người thừa kế theo di chúc qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế;
Người được chỉ định thừa kế trong di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng đối với các phần di sản:

Phần tài sản liên quan đến người thừa kế trong di chúc nhưng họ không có quyền nhận, từ chối nhận, hoặc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

  • Phần tài sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần tài sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật;

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUỐC DÂN

Địa chỉ: số 49 Hoa Sứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP HCM.

Số điện thoại: 0902.374.099

Website: https://luatsuquocdan.com/